Hôm nay, hãy cùng Aland tham khảo bài mẫu The Natural Of Yawning (Trích bài đầu tiên Bộ 10 đề thi thật IELTS Actual Test 2019) nhé.
Nhưng trước khi đi vào bài cụ thể, nếu bạn chưa biết rõ cách viết IELTS Writing chi tiết ra sao, tham khảo ngay bài viết: Tổng quan về bài thi IELTS Writing
While fatigue, drowsiness or boredom easily bring on yawns, scientists are discovering there is more to yawning than most people think.
Trong khi sự mệt nhọc, đờ đẫn hay nhàm chán dễ khiến chúng ta ngáp, thì các nhà khoa học đang phát hiện ra còn nhiều thứ khác nữa cũng gây ngáp hơn đa số mọi người nghĩ.
Not much is known about why we yawn or if it serves any useful function.
Không nhiều người biết được tại sao chúng ta ngáp hay là nó đang đóng một vài vai trò hữu ích nào đó.
People have already learned that yawning can be infectious.
Chúng ta đều đã được học rằng rằng ngáp có thể lây.
“Contagious yawning”is the increase in likelihood that you will yawn after watching or hearing someone else yawn, but not much is known about the under-lying causes, and very little research has been done on the subject.
“Ngáp lây” là sự gia tăng trong khả năng mà bạn sẽ ngáp sau khi thấy hoặc nghe ai đó ngáp, nhưng không nhiều người biết về nguyên nhân cơ bản này , và rất ít những nghiên cứu đã và đang được thực hiện trên vấn đề này.
However, scientists at the University of Albany, as well as the University of Leeds and the University of London have done some exploration.
Tuy nhiên,các nhà khoa học tại trường đại học Albany, cũng như trường đại học ở Leeds và đại học ở Lôn Đôn đã có những phát hiện.
“It is commonly believed that people yawn as a result of being sleepy or tired because they need oxygen.
Thông thường người ta tin rằng con người ngáp khi buồn ngủ hoặc mệt mỏi bởi vì họ đang cần oxy.
” “However, the latest research shows that a yawn can help cool the brain and help it work more effectively, which is quite different from the popular belief that yawning promotes sleep and is a sign of tiredness.
Tuy nhiên, nghiên cứu mới đây nhất chỉ ra rằng ngáp có thể giúp não bộ thoải mái hơn và làm việc hiệu quả hơn, điều này khác hẳn so với quan niệm phổ biến cho rằng ngáp sẽ dẫn đến giấc ngủ và là dấu hiệu của sự mệt mỏi.
” “Dr Andrew Gallup and his colleagues at the University of Albany in New York State said their experiments on 44 students showed that raising or lowering oxygen and carbon dioxide levels in the blood did not produce that reaction.
Tiến sĩ Andrew Gallup và các cộng sự tại đại học ở Albany bang New York nói rằng thí nghiệm của họ trên 44 sinh viên chỉ ra rằng sự tăng hoặc giảm mức độ oxy và carbon trong máu không gây ra phản ứng này của cơ thể.
” In the study participants were shown videos of people laughing and yawning, and researchers counted how many times the volunteers responded to the “contagious yawns”.
Trong khi nghiên cứu những người tham gia được chiếu các video của những người đang cười hoặc ngáp, và các nhà nghiên cứu đã đếm bao nhiêu lần những người tình nguyện đáp ứng với “ngáp lây”.
The researchers found that those who breathed through the nose rather than the mouth were less likely to yawn when watching a video of other people yawning.
Các nhà khoa học chỉ ra rằng những người thở bằng mũi thay vì bằng miệng thì ít ngáp hơn khi xem video người khác ngáp.
The same effect was found among those who held a cool pack to their forehead, whereas those who held a warm pack yawned while watching the video.
Hiệu ứng tương tự cũng được tìm thấy ở những người đặt túi mát trên trán, trong khi những người đặt túi ấm ngáp lúc xem video.
Since yawning occurs when brain temperature rises, sending cool blood to the brain serves to maintain the best levels of mental efficiency.
Vì sự ngáp xảy ra khi nhiệt độ của não tăng lên, tưới máu tươi cho hệ thống não bộ để duy trì mức hiệu quả tinh thần tốt nhất.
Yawning is universal to humans and many animals.
Ngáp là phổ biến ở người và một vài động vật.
Cats, dogs and fish yawn just like humans do, but they yawn spontaneously.
Chó, mèo và cá ngáp giống như người, nhưng chúng ngáp một cách tự nhiên.
“Only humans and chimpanzees, our closest relatives in the animal kingdom, have shown definite contagious yawning.
Chỉ có loài người và vượn,họ hàng gần gũi nhất của chúng ta trong thế giới động vật, cho thấy sư ngáp lây rõ ràng.
Though much of yawning is due to suggestibility, sometimes people do not need to actually see a person yawn to involuntarily yawn themselves: hearing someone yawning or even reading about yawning can cause the same reaction.
Mặc dù phần lớn ngáp là do bị ảnh hưởng, đôi khi người ta không cần thực sự nhìn thấy một ai đó ngáp rồi sau đó tự dưng họ ngáp theo: nghe ai đó ngáp hay thậm chí đọc những gì gây buồn ngủ cũng gây ra phản ứng tương tự.
” However, contagious yawning goes beyond mere suggestibility.
Tuy nhiên,ngáp lây không hẳn chỉ là bị ảnh hưởng.
Recent studies show that contagious yawning is also related to our predisposition toward empathy—the ability to understand and connect with others’ emotional states.
Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng ngáp lây chỉ liên quan đến khuynh hướng hướng tới sự đồng cảm của chúng ta- khả năng hiểu và kết nối trạng thái cảm xúc của những người khác.
“So empathy is important, sure, but how could it possibly be related to contagious yawning? Leave it up to psychologists at Leeds University in England to answer that.
Vì vậy sự đồng cảm chắc chắn rất quan trọng, nhưng làm sao nó có thể liên quan đến việc lây ngáp? Hãy để cho các nhà tâm lý học tại đại học Leeds ở Anh trả lời vậy.
In their study,researchers selected 40 psychology students and 40 engineering students.
Trong nghiên cứu của họ đã chọn ra 40 sinh viên học tâm lý và 40 sinh viên kĩ sư.
” Psychology students are more likely to feel empathy for others, while engineering students are thought to be concerned with objects and science.
Những sinh viên tâm lý thường cảm thấy đồng cảm với những người khác hơn trong khi các sinh viên kĩ sư thường hay suy nghĩ về khoa học và vật thể.
Each student was made to wait individually in a waiting room, along with an undercover assistant who yawned 10 times in as many minutes.
Mỗi sinh viên được đợi riêng trong phòng chờ, theo sau đó là những phụ tá ,họ ngáp 10 lần trong vài phút.
“The students were then administered an emotional quotient test: students were shown 40 images of eyes and asked what emotion each one displayed.
Những sinh viên này sau đó được kiểm tra công bằng bởi một bài kiểm tra về cảm xúc: học được chiếu 40 bức ảnh về mắt và được hỏi về cảm xúc mỗi bức ảnh mang lại.
The results of the test support the idea that contagious yawning is linked to empathy.
Kết quả này làm chắc chắn hơn ý kiến về ngáp liên quan đến sự đồng cảm.
” The psychology students—whose future profession requires them to focus on others—yawned contagiously an average of 5,5 times in the waiting room and scored 28 out of 40 on the emotional test.
Những sinh viên tâm lý –những chuyên gia trong tương lai đòi hỏi chính bản thân họ sự tập trung vào người khác- ngáp lây trung bình khoảng 5,5 lần trong phòng chờ và đạt được kết quả 28/40 trong bài kiểm tra cảm xúc.
The engineering students—who tend to focus on things like numbers and systems—yawned an average of 1,5 times and scored 25,5 out of 40 on the subsequent test.
Những sinh viên kỹ sư –những người thiên về các con số và máy móc-ngáp trung bình khoảng 5 lần và đạt được 25,5 trên 40 trong bài kiểm tra sau đó.
The difference doesn’t sound like much, but researchers consider it significant.
Không quá khác biệt,nhưng các chuyên gia cho rằng điều đó khá quan trọng.
Strangely enough, women, who are generally considered more emotionally attuned, didn’t score any higher than men.
Điều lạ lùng rằng,phụ nữ, những người đã quá quen thuộc với cảm xúc,lại không được điểm cao hơn đàn ông.
Another study, led by Atsushi Senju, a cognitive researcher at the University of London, also sought to answer that question.
Một nghiên cứu khác được tiến hành bởi chuyên gia về nhận thức tại đại học ở Lôn Đôn, cũng đã tìm kiếm câu hỏi đó.
“People with autism disorder are considered to be developmentally impaired emotionally.
Những người bị rối loạn trong việc giao tiếp thì được xem như là bị suy giảm phát triển về mặt cảm xúc.
Autistics have trouble connecting with others and find it difficult to feel empathy.
Những người mắc bệnh tự kỷ thường gặp rắc rối trong việc kết nối với người khác và khó cảm thấy đồng cảm.
” “Since autistics have difficulty feeling empathy, then they shouldn’t be susceptible to contagious yawning.
Vì những người tự kỷ khó cảm thấy đồng cảm, nên họ không dễ bị với ngáp.
To find out, Senju and his colleagues placed 49 kids aged 7 to 15 in a room with a television.
Để tìm hiểu điều này, Senju và cộng sự của ông ấy đã để 49 trẻ từ 7 đến 15 tuổi trong một phòng với một tivi.
24 of the test subjects had been diagnosed with autism spectrum disorder, the other 25 were non-autistic kids.
24 trẻ trong số đó được chẩn đoán với chứng tự kỷ, 25 số còn lại không mắc chứng này.
” “The test subjects were shown short clips of people yawning as well as clips of people opening their mouths but not yawning.
Những trẻ được thí nghiệm được chiếu những clip ngắn về những người đang ngáp cũng như những người mở miệng nhưng không ngáp.
While the kids with autism had the same lack of reaction to both kinds of clips, the non-autistic kids yawned more after the clips of people yawning.
Trong khi những trẻ bị tự kỷ ít phản ứng lại khi xem cả 2 clip, thì những trẻ bình thường ngáp nhiều hơn sau khi xem clip người khác ngáp.
” “There also have been studies that suggest yawning,especially psychological “contagious yawning”, may have developed as a way of keeping a group of animals alert and test subjects members of a group into a more unit one.
Cũng có những nghiên cứu cho rằng ngáp, đặc biệt ngáp lây tâm lý, có thể phát triển như là một cách để giữ cho quần thể động vật cảnh giác và kiểm tra những thành viên của nhóm vào trong một đơn vị lớn hơn.
” “If an animal is drowsy or bored, it may not be as alert as it should to be prepared to spring into action and its yawning is practically saying, “Hey, I need some rest, you stay awake”.
“Nếu một con vật buồn ngủ hay chán nản, nó không thể tỉnh táo như lúc nó chuẩn bị phóng đi và cái ngáp của nó muốn nói rằng: “Này, tao cần nghỉ ngơi tí, mày thức đi nha” .
Therefore,a contagious yawn could be an instinctual reaction to a signal from one member of the herd reminding the others to stay alert when danger comes.
Mặc dù, ngáp có thể là một phản ứng bản năng tới một dấu hiệu từ một thành viên của đàn nhắc nhở những thành viên còn lại thức và cảnh giác với những nguy hiểm rình rập.
” So the theory suggests evidence that yawning comes from the evolution of early humans to be ready to physically exert themselves at any given moment.
” Vì vậy giả thuyết này đưa ra bằng chứng rằng ngáp đến từ sự tiến hóa của loài người trước đây để sẵn sàng thể hiện bản thân tại bất kỳ thời điểm nào.
There are a large number of emphatic compounds with idiomatic meanings like the ones above.
Còn rất nhiều cụm từ nhấn mạnh mang nghĩa thành ngữ như những cụm từ trên.
Always make a special note of them in your vocabulary notebook when you find new ones.
Luôn ghi chú đặc biệt vào sổ ghi chép từ vựng của bạn khi bạn thấy những từ mới nhé!.
Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm các chủ đề hay gặp trong bài thi IELTS Writing task 2: TẠI ĐÂY